Các đặc tính chung Wittelsbach (lớp thiết giáp hạm)

Những chiếc trong lớp Wittelsbach có chiều dài ở mực nước là 125,2 mét (411 ft) và chiều dài chung 126,8 m (416 ft), mạn thuyền rộng 22,8 m (75 ft), và độ sâu của mớn nước là 7,95 m (26,1 ft) ở phía trước. Lớp Wittelsbach được thiết kế với trọng lượng choán nước thông thường là 11.774 tấn (11.588 tấn Anh), và lên đến 12.798 t (12.596 tấn Anh) khi đầy tải nặng. Lườn tàu được cấu trúc bởi các khung thép ngang và dọc, và các tấm thép được đinh tán vào các cấu trúc khung đó. Con tàu được chia ra 14 ngăn kín nước và có một đáy kép kéo dài 70% chiều dài lườn tàu.[4]

Lớp Wittelsbach được Hải quân Đức đánh giá như những con tàu đi biển xuất sắc và dễ nghiêng khi bẻ lái; chúng nghiêng cho đến 30° trong vòng 10 giây. Chúng cơ động dễ dàng, mất cho đến 60% tốc độ và nghiêng trên 9° khi bẻ lái. Tuy nhiên, chúng mắc phải sự rung động nặng, nhất là ở phần đuôi, khi di chuyển tốc độ cao; đồng thời mũi tàu rất ướt ngay cả khi biển động vừa. Con tàu có một thủy thủ đoàn gồm 33 sĩ quan và 650 thủy thủ; khi phục vụ như là soái hạm của hải đội, chúng được bổ sung thêm 13 sĩ quan và 66 thủy thủ, và khi hoạt động như tàu chỉ huy thứ hai, chúng có thêm 9 sĩ quan và 44 thủy thủ. Wittelsbach và các tàu chị em mang theo một số xuồng nhỏ, bao gồm hai xuồng gác, hai xuồng đổ bộ, một xuồng chèo, hai ca-nô, hai xuồng yawl và hai xuồng nhỏ.[5]

Động lực

Những chiếc trong lớp Wittelsbach được vận hành bởi ba động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc. Các động cơ phía ngoài dẫn động một chân vịt ba cánh có đường kính 4,8 m (16 ft); trong khi trục giữa nối với một chân vịt bốn cánh hơi nhỏ hơn với đường kính 4,5 m (15 ft). Hơi nước được cung cấp bởi sáu nồi hơi hình trụ ngang và sáu nồi hơi kiểu Marine, ngoại trừ Wettin và Mecklenburg thay kiểu nồi hơi Marine bằng kiểu nồi hơi Thornycroft. Con tàu được điều khiển bởi một bánh lái lớn duy nhất.[5]

Hệ thống động lực của các con tàu cung cấp công suất 14.000 ihp (10.000 kW), cho phép đạt được tốc độ tối đa 18 hải lý trên giờ (33 km/h; 21 mph). Tuy nhiên, khi chạy thử máy, sự thể hiện của các con tàu khác biệt nhau đáng kể: Schwaben, chiếc chậm nhất, có công suất 13.253 ihp (9.883 kW) và đạt được tốc độ tối đa 16,9 hải lý trên giờ (31,3 km/h; 19,4 mph); trong khi Wettin, chiếc nhanh nhất, có công suất 15.530 ihp (11.581 kW) và tốc độ 18,1 hải lý trên giờ (33,5 km/h; 20,8 mph). Các con tàu được thiết kế để chứa 650 tấn (640 tấn Anh) than, nhưng trong thực tế chúng chở theo gần gấp ba lượng nhiên liệu, đến 1.800 tấn (1.800 tấn Anh; 2.000 tấn thiếu) nhờ sử dụng các khoảng trống phụ trội trên tàu. Vì vậy chúng có tầm hoạt động 5.000 hải lý (9.260 km; 5.754 dặm) ở tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h; 12 mph).[4] Điện năng trên tàu được cung cấp bởi bốn máy phát điện, mỗi chiếc tạo ra 230 kilôwatt (310 hp) ở điện thế 74 volt; riêng trên chiếc Wittelsbach các máy phát có công suất 248 kilôwatt (333 hp).

Vũ khí

Vũ khí trang bị cho lớp Wittelsbach gần tương tự như của lớp Kaiser Friedrich III dẫn trước. Dàn pháo chính bao gồm bốn khẩu hải pháo 24 cm (9,4 in)/40 caliber[Ghi chú 1] bố trí trên hai tháp pháo nòng đôi, một phía trước và một phía sau của cấu trúc thượng tầng.[6] Các khẩu pháo được đặt trên các bệ Drh.L. C/98, cho phép nâng lên đến 30° và hạ xuống đến −5°. Ở góc nâng tối đa, các khẩu pháo có thể bắn đến mục tiêu cách xa 16.930 m (18.510 yd). Kiểu pháo này bắn ra đạn pháo nặng 140 kg (310 lb) với lưu tốc đầu đạn 690 m/s (2.263 ft/s). Chúng có tốc độ bắn 3-4 phát mỗi phút, và được cung cấp tổng cộng 340 quả đạn pháo, tức 85 quả đạn cho mỗi khẩu pháo.[7]

Wittelsbach trước chiến tranh

Dàn pháo hạng hai của các con tàu bao gồm mười tám khẩu hải pháo 15 cm (5,9 in) SK L/40, gồm bốn khẩu đặt trên các tháp pháo đơn giữa tàu và các khẩu còn lại đặt trong các tháp pháo ụ MPL.[Ghi chú 2] Các khẩu pháo này bắn ra đạn pháo xuyên thép với tốc độ bắn 4-5 phát; các tháp pháo có thể nâng đến góc 20° và hạ cho đến góc -7°, cho phép có một tầm bắn tối đa 13.700 m (15.000 yd), nhưng phải nâng và xoay bằng tay. Chúng có tổng cộng 2.160 quả đạn pháo, tức 120 quả cho mỗi khẩu.[8]

Các con tàu còn mang theo mười hai khẩu pháo 8,8 cm (3,5 in) SK L/30[5] bắn nhanh cũng được đặt trong các tháp pháo ụ và trên các chốt của con tàu. Các khẩu pháo được cung cấp từ 170 đến 250 quả đạn pháo cho mỗi khẩu; chúng bắn ra đạn pháo nặng 13,8 kg (30 lb) ở lưu tốc đầu đạn 590 m/s (1.936 ft/s). Tốc độ bắn của loại vũ khí này là khoảng 15 phát mỗi phút, và có thể đối đầu với mục tiêu ở khoảng cách 10.500 m (11.500 yd). Kiểu vũ khí này cũng phải được vận hành bằng tay.[9] Các con tàu còn có 12 khẩu súng máy.[5]

Các con tàu còn được trang bị sáu ống phóng ngư lôi 45 cm (17,7 in), tất cả được đặt trên các bệ xoay bên trên mực nước. Bốn ống được bố trí bên mạn tàu, một ống trước mũi và một ống phía đuôi tàu.[5] Ngư lôi là kiểu dài 5,1 m (200 in), mang theo đầu đạn chứa 87,5 kg (193 lb) thuốc nổ TNT. Chúng có thể được cài đặt ở hai tốc độ: ở tốc độ 26 kn (48 km/h; 30 mph) quả ngư lôi có tầm xa hoạt động 800 m (870 yd), và ở tốc độ 32 kn (59 km/h; 37 mph) nó có tầm xa hoạt động 500 m (550 yd).[10]

Vỏ giáp

Các con tàu trong lớp Wittelsbach được trang bị vỏ giáp bằng thép Krupp. Vỏ giáp sàn tàu dày 50 mm (2,0 in) ở phần ngang và 75–120 mm (3,0–4,7 in) ở phần nghiêng, tiếp nối với đai giáp. Đai giáp chính dày đến 225 mm (8,9 in) ở giữa phần thành trì trung tâm, nơi bố trí những thành phần trọng yếu của con tàu bao gồm các hầm đạn và hệ thống động lực. Chiều dày của đai giáp giảm còn 100 mm (3,9 in) ở hai đầu thành trì trung tâm, trong khi mũi tàu và đuôi tàu hoàn toàn không có giáp bảo vệ. Toàn bộ chiều dài của đai giáp được lót phía trong một lớp gỗ teak dày 100 mm (3,9 in).[4]

Ngay phía trên đai giáp, các tháp pháo ụ 15 cm có các tấm chắn bằng thép dày 140 mm (5,5 in). Các tháp pháo 15 cm bị bộc lộ nhiều hơn nên được bảp vệ tốt hơn, với các mặt hông dày 150 mm (5,9 in) và tấm chắn pháo dày 70 mm (2,8 in). Các tháp pháo chính 24 cm có vỏ giáp tốt nhất đối với cả con tàu, với mặt hông dày 250 mm (9,8 in) và nóc dày 50 mm (2,0 in). Tháp chỉ huy phía trước có các mặt hông dày 250 mm (9,8 in) nhưng nóc chỉ có 30 mm (1,2 in). Tháp chỉ huy phía sau thậm chí còn được bảo vệ kém hơn với các mặt hông dày 140 mm (5,5 in) và nóc dày 30 mm (1,2 in).[4]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Wittelsbach (lớp thiết giáp hạm) http://www.navweaps.com/Weapons/WNGER_59-40_skc96.... http://www.navweaps.com/Weapons/WNGER_88mm-30_skc9... http://www.navweaps.com/Weapons/WNGER_945-40_skc94... http://www.navweaps.com/Weapons/WNGER_projectiles.... http://www.navweaps.com/Weapons/WTGER_PreWWII.htm //www.worldcat.org/oclc/12119866 //www.worldcat.org/oclc/70402701 https://archive.org/details/ironcladsillustr0000ho... https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Wittel...